Quy định mới về cấp tài khoản định danh điện tử
Ngày 25/6, Phó Thủ tướng chính phủ Trần Lưu Quang ký ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử.
Nghị định 69/2024/NĐ-CP được Chính phủ ban hành thay thế cho Nghị định 59/2022/NĐ-CP.
Nghị định 69 quy định chi tiết về danh tính điện tử; Cấp, quản lý, sử dụng tài khoản định danh điện tử; Cập nhật, lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử; Điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử; Dịch vụ xác thực điện tử; Trình tự, thủ tục cấp, khóa và mở khóa căn cước điện tử và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về định danh, xác thực điện tử.
Nghị định 69 áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động định danh, xác thực điện tử, căn cước điện tử.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1
Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt ứng dụng định danh quốc gia.
Công dân sử dụng ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định danh quốc gia.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2
Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định này; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận.
Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước.
Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.
Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định ở trên.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1
Người nước ngoài sử dụng thiết bị số tải và cài đặt ứng dụng định danh quốc gia.
Người nước ngoài sử dụng ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng định danh quốc gia.
Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 cho người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định danh quốc gia.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2
Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
Người nước ngoài cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định này; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào ứng dụng định danh quốc gia cho cán bộ tiếp nhận.
Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
Người nước ngoài là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho người nước ngoài là người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.
Kích hoạt tài khoản định danh điện tử
Nghị định quy định chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích hoạt tài khoản định danh điện tử của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên ứng dụng định danh quốc gia trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả cấp tài khoản định danh điện tử.
Sau 7 ngày, nếu tài khoản định danh điện tử không được kích hoạt, chủ thể danh tính điện tử liên hệ với cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông qua tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử để thực hiện việc kích hoạt tài khoản định danh điện tử.
- BÀI TUYÊN TRUYỀN CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024 (NGÀY CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀY 10/10)
- CHỮ KÝ SỐ LÀ TIỀN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TOÀN DIỆN
- Tuyên truyền cài đặt chữ ký số công dân
- Hoằng trường tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện mô hình "3 không" và tháng Cao điểm triển khai cài đặt chữ ký số cá nhân trên địa bàn xã
- TẬP HUẤN CHỮ KÝ SỐ CÁ NHÂN
- Quy định mới về cấp tài khoản định danh điện tử
- BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ CÀI ĐẶT CHỮ KÝ SỐ CÁ NHÂN
- BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ CÀI ĐẶT CHỮ KÝ SỐ CÁ NHÂN DÀNH CHO CÔNG DÂN
- Dướng dẫn quy trình sử dụng tài khoản Định danh điện tử được cấp để đăng nhập trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Thanh Hóa thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Hướng dẫn quy trình xác minh CCCD và chứng minh nhân dân
- Công khai tuần 2 tháng 11 năm 2024 từ 11/11 đến 16/11/2024
- Công khai tuần 1 tháng 11 năm 2024 từ ngày 04/11 đến 08/11/2024
- Công khai tuần 5 tháng 10 năm 2024 từ 28/10 đến 01/11/2024
- Công khai tuần 4 tháng 10 năm 2024 từ ngày 21/10 đến 26/10/2024
- Công khai tuần 3 tháng 10 năm 2024 từ 14/10 đến 19/10/2024
- Công khai tuần 2 tháng 10 năm 2024 từ 07/10 đến 12/10/2024
- Công khai tuần 1 tháng 10 năm 2024 từ 01/10 đến 05/10/2024
- Công khai tuần 4 tháng 9 năm 2024 từ 22/9 đến 28/9/2024